GIỚI THIỆU SÁCH THÁNG 4
CHỦ ĐỀ: GIẢI PHÓNG MIỀN NAM THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
NHAN ĐỀ: ĐẠI CƯƠNG LỊCH SỬ VIỆT NAM TOÀN TẬP
Trang bìa của cuốn sách được hoạ sỹ thiết kế rất trang trọng. Nổi bật tên nền phông đen thẫm là dòng chữ Lịch sử Việt Nam màu tím biếc và hình ảnh một phần trống đồng Ngọc Lũ - Đông sơn màu vàng thau. Theo các thầy cô và các bạn, tác giả muốn thể hiện điều gì?
Cuốn sách Đại cương lịch sử việt nam được chia làm 3 phần: Vì thời gian có hạn nên tôi xin được giới thiệu phần 1 của cuốn sách.
Bước vào trang sách, ngay từ những trang đầu, soạn giả đã giới thiệu cho chúng ta về Việt Nam, đất nước, con người. Dải đất cong cong hình chữ S thật là một mảnh đất thiên thời, địa lợi, nhân hoà. Nơi hội tụ của 54 dân tộc anh em có nhiều nét văn hoá riêng biệt song luôn đoàn kết, gắn bó chung sức xây dựng đất nước.
Phần 1 cuốn sách gồm 4 nội dung tương ứng với 4 thời kỳ:
1- Thời đại nguyên thuỷ.
2- Thời đại dựng nước.
3- Thời kỳ Bắc thuộc và chống Bắc thuộc.
4- Thời đại phong kiến dân tộc ( đến 1858)
Ngược dòng thời gian, những dấu vết đầu tiên của loài người có trên đất Bắc là minh chứng của người nguyên thuỷ trên đất nước ta. Trải qua hàng ngàn năm gian khổ lao động sáng tạo, ông cha ta đã xây dựng các bản sắc văn hoá phong phú, đa dạng. Một trong những thành tựu tiêu biểu cho trình độ kỹ thuật, tài năng sáng tạo của nền văn minh Việt cổ đã trở thành biểu tượng trong các cuốn sách về lịch sử - đó chính là trống đồng Ngọc Lũ.
Đời sống vật chát và tinh thần của người Việt cổ ngày càng được nâng cao từng bước, làm thay đổi bộ mặt XH đã hình thành nên tổ chức XH chung đó là nhà nước Văn Lang – mở đầu cho thời đại dựng nước, là cội nguồn sức mạnh tinh thần để dân tộc ta vượt qua mọi khó khăn thử thách trong tiến trình lịch sử nước nhà.
Đến với cuốn sách, ta như được sống lại với quá khứ: chắc hẳn trong chúng ta đây ai cũng biết chuyện tình Mị Châu- Trọng Thuỷ một mối tình đẫm lệ. Đến với truyền thuyết An Dương Vương xây thành Cổ Loa. Chỉ một chút lơ là, mất cảnh giác, Mị Châu đã để chồng lấy trộm mất nỏ thần, đất nước rơi vào tay Triệu Đà, trải qua thời kỳ đen tối và uất hận đầy thương đau trong lịch sử dân tộc. Song với tình đoàn kết gắn bó keo sơn, niềm tự hào dân tộc và tình yêu nước thiết tha, từ những năm 40 sau công nguyên, nhân dân ta đã nổi dậy đấu tranh giữ nước và mở đầu là cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Cho đến năm 905, thắng lợi của Khúc Thừa Dụ đã lật đổ nhà Đường, chấm dứt hoàn toàn 1000 năm Bắc thuộc. Mở ra một thời đại mới: thời đại độc lập, tự chủ và xây dựng một nhà nước phong kiến.
Không chỉ những anh hùng hào kiệt mới làm nên những chiến công hiển hách mà ngay cả những ngọn núi, dòng sông cũng góp phần vào lịch sử hào hùng của dân tộc. Theo các bạn, năm 938 dòng sông nào đã cùng Ngô Quyền đánh quân Nam Hán, giúp Ông xưng vương và xác lập nhà nước quân chủ phong kiến đầu tiên trên đát nước ta?
Ngọn núi nào có Cố đô Hoa Lư gắn liền với truyền thuyết Cờ lau tập trận đã cùng Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất non sông xã tắc? Xin mời tìm đọc từ trang 108 đến trang 110.
Có thể nói từ thế kỷ XI đến giữa thế kỷ I XX là giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước qua các triều đại phong kiến dân tộc. Mời các thầy cô và các bạn đón đọc từ trang 111 đến trang 444, chúng ta sẽ còn được khám phá ra nhiều điều bí ẩn qua các vương triều phong kiến Việt Nam. Ví như điều bí ẩn ở thế kỷ XV, một bậc đại trí tài ba, người đã cùng Lê Lợi khởi nghiệp triều Lê với bức thư có sức mạnh hơn 10 vạn tinh binh của địch, vậy mà cuối đời ông lại bị rơi vào vụ án đầy oan khốc “ Lệ Chi viên” để đến nayngười đời vẫn còn ngậm ngùi, day dứt,. Hay có người “ anh hùng áo vải”chỉ 5 ngày đêmđã lãnh đạo nghĩa quân đánh tan đại quân xâm lược nhà Thanh với lời tuyên bố bất hủ:” Đánh để dài tóc. Đánh để răng đe. Đánh cho nó trích luân bất phản. Đánh cho nó phiến giáp bất hoàn.Đánh cho sử chi Nam Quốc anh hùng chi hữu chủ.” Đặc biẹt một” Chiếu dời đô”, một” Khuê văn các” hay bộ ấn tín cuối cùng của vương triều phong kiến… mỗi dấu tích ấy đều chứa đựng những bí ẩn mà có thể các thầy cô và các bạn chưa biết.
Cuốn sách được viết với bố cục chặt chễ, các sự kiện lịch sử được trình bày một cách khoa học, logic, khách quan, chân thực dưới dạng như những truyện kể hấp dẫn.
Để viết tiếp vào trang sử hào hùng của dân tộc, các phần còn lại của cuốn sách sẽ giới thiệu về tiến trình lịch sử dân tộc từ năm 1958 đến năm 2000 va lý giải: nhân dân ta làm thế nào dể làm nên cách mạng tháng 8 thành công? Tiếp đó là hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ trường kỳ thắng lợi, xây dựng nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam tươi đẹp như ngày nay. Do thời gian không cho phép, phần hai và phần ba của cuốn sách sẽ được giới thiệu vào dịp khác.
Thầy cô và các bạn thân mến!
Sinh thời, Bác Hồ muôn vàn kính yêu của chúng ta từng dạy:
“ Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”
Muốn tường tận gốc tích nước nhà,hãy đến với bộ sách Đại cương lịch sử Việt Nam. Đay là bộ sách hoàn chỉnh nhất được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu lịch sử sưu tầm, lựa chọn và tổng hợp.Tôi tin rằng, cuốn sách sẽ thực sự là một cẩm nang cần thiết của các thầy, cô giáo dạy bộ môn lịch sử và các em yêu thích bộ môn này. Bởi lẽ cuốn sách không chỉ cung cấp đầy đủ những sự kiện, những vấn đề nâng cao nhận thức và trình độ hiểu biết lịch sử dân tộc mà còn mang đến cho chúng ta những nét đẹp văn hoá dân tộc: đó là truyền thống , nhân cách con người Việt Nam.
1. TRƯƠNG HỮU QUÝNH Đại cương lịch sử Việt Nam. T.1: Từ thời nguyên thuỷ đến năm 1858/Trương Hữu Quýnh (ch.b), Phan Đại Doãn, Nguyễn Cảnh Minh.- Tái bản lần thứ 3.- H.: Giáo dục, 2000.- 488tr : ảnh; 24cm. Tóm tắt: Vài nét về đất nước và con người Việt Nam. Tiến trình lịch sử Việt Nam qua các thời kì: Từ thời nguyên thuỷ cho đến nửa đầu thế kỷ 19 trên nhiều mặt, kinh tế, văn hoá, chính trị. Chỉ số phân loại: 959.7 Đ103CL 2000 Số ĐKCB: TK.00133, TK.00134, TK.00135, TK.00136, |
2. ĐINH XUÂN LÂM Đại cương lịch sử Việt Nam. T.2: 1858-1945/ Đinh Xuân Lâm (ch.b), Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn Đình Lễ.- Tái bản lần thứ 2.- H.: Giáo dục, 2000.- 384tr : ảnh; 24cm. Tóm tắt: Lịch sử Việt Nam thời cận đại trên các mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá xã hội từ năm 1958 đến năm 1945. Chỉ số phân loại: 959.7 Đ103CL 2000 Số ĐKCB: TK.00137, TK.00138, TK.00139, TK.00140, |
Mời các thầy cô và các bạn đón đọc. Thư viện luôn sẵn sàng phục vụ.
Xin kính chúc các thầy cô luôn thành công trên bục giảng, chúc các ban học sinh luôn say mê yêu sách và học tập tốt.